Điều Kiện Lao Động Và Các Yếu Tố Nguy Hiểm Có Hại Trong Lao Động

Tổng hợp một số nội dung về điều kiện lao động và các yếu tố nguy hiểm có hại trong lao động, bài viết được trích từ giáo trình an toàn lao động và môi trường công nghiệp.

dieu-kien-lao-dong-va-cac-yeu-to-nguy-hiem

1.1 . Điều kiện lao động

Điều kiện lao động là một tập hợp tổng thể các yếu tố kỹ thuật, kinh tế, xã hội, được biểu hiện
thông qua các công cụ và phương tiện lao động, quá trình công nghệ, môi trường lao động và sự sấp xếp, bố trí tác động qua lại của trong môi trường quan hệ con người, tạo nên một điều kiện nhất định cho con người trong quá trình lao động.

Đánh giá, phân tích điều kiện lao động phải tiến hành đánh giá phân tích đồng thời trong mối quan hệ tác động qua lại của tất cả các yếu tố trên.

1.1.1. Các yếu tố của lao động

  • Máy , thiết bị công cụ .
  • Nhà xưỡng.
  • Năng lượng , nguyên liệu vật liệu .
  • Đối tượng lao động.
  • Người lao động.

1.1.2 . Các yếu tố liên quan đến lao động

  • Các yếu tố tự nhiên có liên quan đến nơi làm việc.
  • Các yếu tố kinh tế, xã hội, quan hệ đời sống hoàn cảnh gia đình liên quan đến tâm lý
    người lao động.

Điều kiện lao động không thuận lợi chia ra làm hai loại:

  • Yếu tố nguy hiểm gây chấn thương, tai nạn lao động.
  • Yếu tố có hại đến sức khoẻ, gây bệnh nghề nghiệp.

1.2 Các yếu tố nguy hiểm gây chấn thương , tai nạn lao động

Những yếu tố lao động xấu, có nguy cơ gây tai nạn lao động đối với người lao động, bao gồm :

1.2.1 Các bộ phận truyền động và chuyển động

Những trục máy, bánh răng, đai chuyền và các cơ cấu truyền động khác, sự chuyển động của
bản thân máy, thiết bị như: ôtô, máy trục, tàu biển, xà lan, đoàn tàu hoả, đoàn gông … tạo nguy cơ cuốn, cán, kẹp, cắt ….tai nạn gây ra có thể làm cho người lao động chấn thương hoặc chết .

1.2.2 Nguồn nhiệt :

Ở các lò nung, vật liệu nung, nước kim loại nóng chảy, buồng sấy, máy ép tạo hình … Nguy cơ
bỏng, nguy cơ cháy nổ.

1.2.3 Nguồn điện :

Theo mức điện áp, cường độ dòng điện, điện từ trường nguy cơ điện giật, điện phóng, cháy nổ
hoặc tổn thương sức khoẻ

1.2.3 Vật rơi , đổ , sập :

Thường là hậu quả của trạng thái vật chất không bền vững, không ổn định gây ra như sập lò,
vật rơi từ trên cao xuống, đá rơi, đá lăn trong khai thác đá, trong đào đường hầm, đổ tường đổ cột điện, đổ công trình trong xây lắp, cây đổ, đổ hàng hoá khi sắp xếp vận chuyển.

1.2.4 Vật văng bắn :

Thường gặp là phoi của các máy gia công như : máy mài, máy tiện, gỗ đánh lại ở các máy cưa
đĩa, đá văng trong nổ mìn …

1.2.5 Nổ :

– Nổ vật lý : Trong thực tế sản xuất, nổ có thể xảy ra khi áp suất của môi chất trong các thiết
bị chịu áp lực, các bình chứa khí nén, khí thiên nhiên vượt quá giới hạn bền cho phép của vỏ bình hoặc do thiết bị rạn nứt, phồng mớp, bị ăn mòn trong quá trình sử dụng không được kiểm định, phát hiện kịp thời.
Khi thiết bị nổ sinh ra công suất lớn phá huỷ nhà xưởng, công trình gây tai nạn người xung
quanh.
– Nổ hoá học : Là sự biến đổi về mặt hoá học của các chất diễn ra trong một thời gian ngắn,
với tốc độ rất nhanh tạo ra lượng sản phẩm cháy lớn, nhiệt độ cao áp lực mạnh làm huỷ hoại vật chất, gây tai nạn đối với người làm việc rong vùng nguy hiểm .
– Nổ vật liệu nổ ( nổ chất nổ ): Sinh ra rất lớn, đồng thời sinh ra sóng xung kích trong không
khí và gây chấn động trong phạm vi bán kính nhất định .
– Nổ của kim loại nóng chảy : Khi rớt kim loại lõng vào khuôn bị ướt, các bọt khí nổ, kim loại
lỏng bắn vào người thao tác .

Bài viết được trích từ giáo trình an toàn lao động và môi trường công nghiệp

Leave a comment